
Đại học sư phạm và xã hội quốc gia
Đại học Sư phạm và Xã hội quốc gia Samara
Giới thiệu về
Đại học Sư phạm và Xã hội quốc gia Samara
Đại học Sư phạm và Xã hội quốc gia Samara với tuổi đời hơn 110 năm, là cơ sở giáo dục đại học lâu đời nhất ở Samara, một khối thống nhất giữa sư phạm bậc cao và một trong những trung tâm R&D lớn nhất ở vùng Liên bang Volga, một trong những cơ sở đào tạo cán bộ sư phạm tốt nhất trong khu vực, thường xuyên giữ các vị trí thứ 10-13 trong xếp hạng các trường đại học sư phạm của Liên bang Nga.
Với khoảng 7.000 sinh viên, Đại học Sư phạm và Xã hội quốc gia Samara đã và đang triển khai 90 chương trình đào tạo khác nhau. Đây là một sự phát triển vượt bậc, nếu so sánh với con số hơn 80.000 sinh viên tốt nghiệp tại nhà trường trong suốt chiều dài lịch sử hơn 110 năm đó. Họ, những sinh viên và cự sinh viên của trường đã và đang trở thành những giáo viên, cán bộ trong ngành giáo dục đầy đam mê và biết cách truyền lửa đam mê của mình tới những người xung quanh. Đặc biệt, theo thống kê, phần lớn giáo viên của tỉnh Samara hiện nay đều là những sinh viên đã tốt nghiệp tại trường.
Đại học Sư phạm và Xã hội quốc gia Samara đã xây dựng một hệ thống tri thức phức hợp nhằm đem lại kết quả tốt nhất trong quá trình đào tạo, điều này mang lại cho sinh viên, cũng như những ứng viên khi nộp đơn xét tuyển vào trường có được một sự lựa chọn đa ngành với những tiêu chí riêng biệt và rõ ràng nhất. Bề rộng kiến thức, phẩm chất, năng lực và sự linh hoạt là những tiêu chuẩn của việc học và giảng dạy tại Đại học Sư phạm và Xã hội quốc gia Samara. Theo đó, các chương trình của nhà trường cung cấp cho sinh viên đại học, sinh viên sau đại học cũng như nghiên cứu sinh tiến sĩ có được những kiến thức vững vàng, những kỹ năng cần thiết để đáp ứng những thách thức của môi trường quốc tế vận động không ngừng.
Là sự kết hợp giữa truyền thống tốt đẹp và phương pháp giáo dục mới trong học tập và nghiên cứu, Đại học Sư phạm và Xã hội quốc gia Samara có nhiều điều để cung cấp cho cộng đồng học thuật quốc tế. Kể từ năm 2001, khi Văn phòng Quốc tế được thành lập, Trường Đại học đã mở rộng đáng kể các mối quan hệ quốc tế của mình. Theo đó, trường đã giành được sự công nhận của các trường đại học và cao đẳng hàng đầu ở Tây Ban Nha, Đức, Pháp, Ý, Bỉ, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Ukraine, Kazakhstan mà trường có liên kết và đối tác nghiên cứu. Điều này đặc biệt hữu ích trong công tác trao đổi học thuật, tham gia các hội nghị quốc tế và điều phối các dự án khoa học. Đại học Sư phạm và Xã hội quốc gia Samarag cũng đang tìm cách thiết lập các mối quan hệ đối tác mới, bởi theo quan điểm của ban lãnh đạo nhà trường, quan hệ đối tác thực sự bao gồm sự hợp tác, tham vấn, học hỏi lẫn nhau, xây dựng chính bản thân mình cũng như tạo ra một cộng đồng học thuật ngày một phát triển.

học bổng nga 2025 – hệ Đại học tại Đại học Sư phạm và Xã hội quốc gia Samara
Chương trình Cử nhân – Cập nhật tháng 02/2025
Toán học và Khoa học tự nhiên
Mã |
Ngành đào tạo |
---|---|
05.03.00 | Khoa học Trái đất |
05.03.06 | Môi trường sinh thái và sử dụng tài nguyên thiên nhiên |
Khoa học kỹ thuật và Khoa học công nghệ
Mã |
Ngành đào tạo |
---|---|
09.03.00 | Khoa học máy tính và Kỹ thuật máy tính |
09.03.03 | Tin học ứng dụng |
Khoa học xã hội
Mã |
Ngành đào tạo |
---|---|
42.03.00 | Truyền thông đại chúng, Thông tin đại chúng và Thư viện học |
42.03.02 | Báo chí |
Giáo dục và Khoa học sư phạm
Mã |
Ngành đào tạo |
---|---|
44.03.00 | Giáo dục và Khoa học Sư phạm |
44.03.01 | Sư phạm |
44.03.02 | Giáo dục Tâm lý sư phạm |
44.03.03 | Giáo dục đặc biệt (khuyết tật) |
44.03.05 | Sư phạm (với 2 chuyên môn) |
học bổng nga 2025 – hệ cao học tại Đại học Sư phạm và Xã hội quốc gia Samara
Chương trình Thạc sĩ – Cập nhật tháng 02/2025
Toán học và Khoa học tự nhiên
Mã |
Ngành đào tạo |
---|---|
06.04.00 | Khoa học sinh học |
06.04.01 | Sinh học |
Giáo dục và Khoa học sư phạm
Mã |
Ngành đào tạo |
---|---|
44.04.00 | Giáo dục và Khoa học Sư phạm |
44.04.02 | Giáo dục Tâm lý sư phạm |
Khoa học nhân văn
Mã |
Ngành đào tạo |
---|---|
45.04.00 | Ngôn ngữ học và Nghiên cứu văn học |
45.04.02 | Ngôn ngữ học |
46.04.00 | Lịch sử và Khảo cổ học |
46.04.01 | Lịch sử |
49.04.00 | Thể thao và Văn hóa thể chất |
49.04.01 | Văn hóa thể chất |